Trên thị trường tài chính, mọi nhà giao dịch đều muốn đầu tư có hiệu quả, thu lại được lợi nhuận cao. Vì vậy mỗi nhà giao dịch đều lựa chọn cho mình một công cụ hỗ trợ tốt, trong đó không thể không kể đến sóng Elliott. Sóng elliott (Elliott wave) là một công cụ hữu hiệu, rất quan trọng trong nền tảng lý thuyết phân tích kỹ thuật để đầu tư.
Thực tế, lý thuyết sóng Elliott giúp các trader nhìn rõ và dự đoán bước đi thị trường với một tỷ lệ chính xác cao. Công cụ sóng này là một trong những công cụ nền tảng về lý thuyết trong việc phân tích kỹ thuật rất tốt. Vậy sóng Elliott là gì bạn có biết chưa? Cách giao dịch với sóng Elliott chuẩn nhất. Cùng mình tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!
Sóng Elliott là gì?
Lý thuyết sóng Elliott được tạo ra bởi một nhà kế toán chuyên nghiệp, một tác giả người Mỹ nổi tiếng – Ralph Nelson Elliott (1871 –1948). Ông Elliott là nhà kế toán chuyên nghiệp ở Mỹ.
Sở dĩ ông tự đưa ra được lý thuyết này là vì ông phát hiện ra rằng thị trường chứng khoán luôn hoạt động có quy luật, chu kỳ nhất định dựa theo tâm lý con người mà không phải là hoạt động hỗn loạn. Ông bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu và phát hiện các mô hình sóng có nhiều dạng khác nhau mà các nhà đầu tư có thể dựa đó để tiến hành dự báo thị trường tương lai.
Elliott mô tả các giao động sóng lên và xuống của giá theo một quy luật bởi có tác động của tâm lý con người. Từ đó hình thành một mô hình sóng Elliott xác định có chu kỳ và xu hướng rõ ràng.
Ý nghĩa Nguyên lý sóng Elliott
Về cơ bản, tâm lý con người luôn theo xu hướng giống nhau nên chúng ta cũng sẽ phân tích những vấn đề một cách giống nhau trên biểu đồ và sẽ có xu hướng giao dịch gần tương tự nhau. Những đoạn sóng sẽ lặp đi lặp lại như nhau bởi vì những hành động của con người được thể hiện qua đường giá ở trên biểu đồ.
Tính chất của nguyên lý sóng Elliott là giúp nhà đầu tư xác định được thị trường đang nằm ở giai đoạn nào. Từ đó xác định được xu hướng của thị trường, nhận biết được chính xác các điểm vào lệnh mua, bán, cắt lỗ, chốt lời tương đối tốt hơn.
Biểu đồ bước sóng Elliott tương tự nhau, tức là có điểm bắt đầu và điểm kết thúc, không quay về vị trí cũ và liên tục tiếp nối. Chu kỳ sóng nhỏ sẽ là một giai đoạn trong chu kỳ sóng lớn hơn.
Sóng Elliot thông thường hoạt động theo các nguyên tắc:
Cụ thể là một mô hình sóng cơ bản nhất được phân thành 5 đợt sóng. Trong đó 3 sóng chính là 1, 3 và 5 chuyển động theo xu hướng nhất định, còn 2 sóng 2, 4 là sóng điều chỉnh.
Các sóng tăng và sóng giảm nằm đan xen nhau, có nghĩa là sau một sóng tăng sẽ là một sóng giảm và ngược lại.

Đặc điểm cụ thể từng sóng
- Sóng 1: Giai đoạn này hình thành vì các nhà đầu tư nhận ra giá đang ở thời điểm phù hợp để đặt lệnh mua nên giá sẽ bị đẩy lên cao. Vì vậy sóng 1 thể hiện giai đoạn thị trường đang bắt đầu đi lên.
- Sóng 2: Giai đoạn này hình thành vì các nhà đầu tư cảm thấy đã đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình nên họ đóng lệnh dừng mua. Bởi vậy mà giá ở giai đoạn này sẽ giảm một phần nhưng sẽ không giảm nhiều xuống mức đáy của sóng 1.
- Sóng 3: Đây là con sóng dài và mạnh nhất trong giai đoạn sóng đẩy này. Giai đoạn 3 hình thành do các nhà đầu tư khác bắt đầu tham gia vào thị trường đầu tư khi mà giá có xu hướng tăng nhẹ. Sự xuất hiện của các nhà đầu tư mới làm cho giá thị trường bị đẩy lên cao hơn.
- Sóng 4: Giai đoạn 4, các nhà đầu tư thấy giá của thị trường đã tăng đủ nên thực hiện chốt lời. Con sóng 4 này có thể yếu hơn vì còn nhiều nhà đầu tư khác vẫn kỳ vọng giá tiếp tục tăng thêm nữa để vào lệnh được giá hơn.
- Sóng 5: Giai đoạn này thị trường có thị giá cao ngất ngưởng vì mọi nhà đầu tư đều tham gia vào thị trường để mua, tâm lý fomo cao.
Đặc biệt khi quan sát bạn sẽ thấy sóng 1, 3, 5 một trong 3 này luôn có một sóng mở rộng hơn 2 sóng kia. Thường là con sóng 3 hoặc 5 sẽ dài hơn sóng còn lại.
Cấu trúc của chu kỳ sóng Elliott
Một chu kỳ sóng Elliott gồm có 8 sóng. Trong một xu hướng đi lên của thị trường sẽ gồm có 3 sóng tăng (sóng 1, sóng 3 và sóng 5); 2 sóng giảm (sóng 2 và sóng 4). Trong một xu hướng điều chỉnh của thị trường sẽ có 2 sóng giảm (sóng A và sóng C); 1 sóng tăng (sóng B). Chu kỳ của sóng thay đổi từ sóng siêu chu kỳ, sang sóng chu kỳ, đến sóng chính, sóng trung cấp, sóng nhỏ và sóng siêu nhỏ.

Quy tắc như sau:
- Sóng 4 không tiếp cận vào vùng giá của sóng 1, nghĩa là mức giá thấp nhất của sóng 4 điều chỉnh sẽ phải lớn hơn mức giá cao nhất của sóng tăng 1.
- Sóng 2 không thể hồi lại toàn bộ sóng 1 tức là khi sóng đẩy sóng 2 không được lùi xuống điểm thấp hơn so với điểm bắt đầu của sóng 1.
- Trong 3 sóng 1, 3 và 5 thì sóng 3 là sóng tăng mạnh nhất, luôn luôn dài nhất.
Các mô hình sóng Elliott cơ bản
Sóng Elliott có 2 mô hình cơ bản nhất là mô hình sóng động lực và mô hình sóng điều chỉnh. Nắm rõ các mô hình này trong phân tích chứng khoán sẽ rất có lợi cho nhà đầu tư khi giao dịch theo sóng elliott.
Mô hình sóng động lực (Impulse Waves)

Dựa vào lý thuyết về sóng Elliott thì một mô hình sóng động lực xu hướng chính sẽ bao gồm 5 sóng nhỏ, với 3 sóng đẩy di chuyển theo xu hướng chính và 2 sóng điều chỉnh di chuyển ngược với xu hướng chính. Đặc điểm chính của sóng động lực như sau:
- Sóng 1: Giai đoạn này sóng cho thấy thị trường bắt đầu đi lên. Do một số nhà đầu tư nhận thấy giá ở thời điểm thích hợp để mua vào. Vì thế họ đặt lệnh mua vào và giá bị đẩy lên cao.
- Sóng 2: Hình thành do nhà đầu tư dừng mua và đóng lệnh vì thấy lợi nhuận đã đạt taget. Nguyên nhân là lý do khiến giá giảm một chút nhưng sẽ không giảm xuống thấp quá đáy 1.
- Sóng 3: Khi giá bật tăng nhẹ là thời cơ thuận lợi để những nhà đầu tư khác tham gia vào thị trường, khiến giá bị đẩy lên cao. Thường thường đây là con sóng mạnh và dài nhất.
- Sóng 4: Xuất hiện khi nhiều trader chốt lời vì nhận thấy thị trường có lẽ đã tăng đủ. Sóng này thường yếu hơn các sóng trước vì vẫn còn nhiều nhà giao dịch kỳ vọng giá sẽ tăng cao nữa để vào lệnh với giá tốt hơn.
- Sóng 5: Đây là giai đoạn đa số tất cả mọi người “đổ xô” tham gia vào thị trường để mua ồ ạt. Điều này làm giá bật lên cao hơn bao giờ hết.
Dưới đây là những nguyên tắc cần tuân thủ để thỏa mãn điều kiện là một sóng động lực:
- Không thể điều chỉnh được sóng 2 về sâu quá, tức là sóng 2 sẽ không được vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1. Có nguyên tắc này để đảm bảo rằng đáy sau phải cao hơn đáy trước trong xu hướng tăng. Cũng như đỉnh sau luôn thấp hơn đỉnh trước trong xu hướng giảm.
- Trong 3 sóng 1, 3 và 5 thì sóng 3 sẽ không được là sóng ngắn nhất.
- Sóng 4 không thể di chuyển vào vùng giá của sóng 1, tức là sóng 4 không được vượt quá điểm cuối cùng của sóng 1.
Mô hình sóng điều chỉnh (Corrective wave)

Mô hình sóng điều chỉnh xuất hiện sau mô hình sóng đẩy, bao gồm các hành động giá ngược lại với xu hướng chính ở thời điểm hiện tại. Thông thường một sóng điều chỉnh của xu hướng chính gồm có 3 sóng nhỏ hay có thể nhiều hơn nhưng không vượt quá 5 sóng. Trong số 3 sóng nhỏ sẽ có 2 sóng điều chỉnh di chuyển ngược lại với xu hướng chính và còn lại 1 sóng đẩy đi theo xu hướng chính.
Sóng điều chỉnh này thông thường sẽ có cấu trúc nhỏ hơn so với sóng động lực cả về thời gian hình thành và độ lớn, tuy nhiên đôi khi nó cũng khá phức tạp.
Sóng điều chỉnh không vượt quá 5 sóng, thông thường có 3 sóng và ký hiệu là 3 chữ cái A, B, C:
- Sóng A: Nhà đầu tư vẫn còn lạc quan với xu hướng sóng đẩy vì tin tức vẫn khá là tích cực. Lúc này trader vẫn nghĩ rằng đây chỉ là sự điều chỉnh của sóng đẩy.
- Sóng B: Nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng đây là sự tiếp diễn của sóng động lực. Tin tức lúc này không quá tích cực nhưng cũng không tiêu cực. Các mô hình giá và mô hình nến đảo chiều thường xuất hiện trong giai đoạn này.
- Sóng C: Giá đi xuống mức thấp nhất và nhà đầu tư đều nhận ra giá đã đảo chiều.
Cách giao dịch theo sóng Elliott
Chiến lược giao dịch bằng sóng Elliott được thực hiện qua các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Phân tích thị trường, nhận diện các xu hướng chính.
Khi mới bắt đầu sử dụng sóng Eliiott. Đầu tiên các nhà đầu tư cần thường xuyên theo dõi nắm bắt thị trường. Khi thấy rằng sóng Elliott bắt đầu xuất hiện, đó là khi sóng điều chỉnh A, B, C chuyển động ở giai đoạn thị trường không có sự biến động, tạo thành một mô hình phẳng. Khi sóng C dừng lại, thị trường sẽ lại hình thành một sóng đẩy mới.
- Bước 2: Tiến hành vào lệnh.
Khi bắt đầu thấy sóng C kết thúc nhà đầu tư sẽ bắt đầu vào lệnh. Ngoài ra, khi có sóng C thì trader có thể đặt lệnh chờ để bắt kịp được xu hướng đầu của đợt sóng đẩy tiếp sau đó.
- Bước 3: Cắt lỗ: Điểm cắt lỗ phù hợp là ở phía trên – dưới sóng 1.
Chú ý: Để giao dịch thành công theo lý thuyết sóng elliott này, các trader cần ghi nhớ một vài đặc điểm nổi bật. Sóng điều chỉnh là một công cụ giúp các nhà đầu tư có được cơ hội mở lệnh giúp đón đầu một đợt sóng đẩy mạnh hơn vào sau đó. Hơn nữa, khi mà sóng điều chỉnh di chuyển trong xu hướng tăng, nghĩa là giá sẽ đi lên cao hơn, đây là lúc hợp lý để vào một lệnh buy. Tương tự, ta sẽ bắt đầu vào lệnh sell để kiếm lợi nhuận khi các đợt sóng điều chỉnh đi khi ở giai đoạn giảm.
Lời kết
Sóng Elliott là một công cụ hỗ trợ tối ưu và được rất nhiều nhà giao dịch áp dụng. Từ đó nhà đầu tư có thể có được nhiều cơ hội cũng như đưa ra cách giao dịch có hiệu quả, lấy được lợi nhuận cao hơn cho nhà đầu tư. Qua bài viết này mình hy vọng bạn đã có thêm thông tin về công cụ hỗ trợ giúp các bạn có bước tiến khi thực hiện giao dịch trên thị trường tài chính.
Xem thêm:
- Nến nhật là gì? Hướng dẫn dễ hiểu về nến nhật
- Nến Doji là gì? Cách dùng các mô hình nến Doji tạo lợi nhuận cao
- Bull Trap là gì? Cách tránh gặp bẫy Bull Trap khi thị trường điều chỉnh